Mục lục
hiện
αὐτός (autos): he/she/it
Ở đây có thể dịch là anh ấy, cô ấy hoặc nó.
.
Các bản dịch thường dịch là Ngài (cho Thiên Chúa) và Người (cho Chúa Jesus), và có thể dịch khác tùy theo từng bản dịch, và sự dịch là theo ý hiểu của người dịch.
.
Trong John chương 1, từ autos này cũng được thay thế cho word/ logos và cho Thiên Chúa
.
Trong Colose chương 1
từ này được dùng khá nhiều để thay thế cho Thiên Chúa và Chúa Jesus.
Nếu dịch một cách công tâm thì sẽ dịch như sau: tất cả chữ autos sẽ dịch là Ngài (đánh số 1,2,3…)
Colose 1
1 Phaolô, Tông đồ của Ðức Kitô Yêsu bởi ý định Thiên Chúa, và người anh em là Timôthê
2 kính gửi các thánh ở Colôsê, những anh em thành tín trong Ðức Kitô. Ân sủng và bình an cho anh em do tự Thiên Chúa, Cha chúng ta
3 Chúng tôi tạ ơn Thiên Chúa, và là Cha của Chúa chúng ta – Ðức Yêsu Kitô, cho anh em luôn luôn trong kinh nguyện
4 bởi được nghe về đức tin của anh em nơi Ðức Chúa Jêsus Christ và về lòng mến của anh em đối với mọi thánh đồ,
5 bởi mối hi vọng dành sẵn cho anh em trên trời, anh em đã nghe loan báo trước kia trong lời sự thật, Tin Mừng
6 đã đến nơi anh em, cũng như trong khắp cả thiên hạ, đã sinh hoa kết quả và lớn lên, như nơi anh em, từ ngày anh em đã được nghe và được hiểu biết về ân sủng của Thiên Chúa trong sự thật
7 như anh em đã thụ giáo với Epaphra, người đầy tớ thân mến của chúng ta, một người có lòng tin thay mặt chúng tôi là đầy tớ của Ðức Kitô
8 Anh cũng đã tỏ cho chúng tôi thấy lòng mến của anh em trong linh
.
9 Vì lẽ đó mà chúng tôi, từ ngày được nghe, đã không ngớt khẩn nguyện cho anh em, nài xin cho anh em được đổ đầy sự hiểu biết về thánh ý Ngài (1), với mọi sự khôn ngoan thông hiểu thiêng liêng
10 để anh em đi đứng sao cho xứng với Chúa, mà làm đẹp lòng trong mọi sự, sinh hoa kết quả ra việc lành, lớn thêm sự hiểu biết về Thiên Chúa
11 trong mọi quyền năng mạnh mẽ, thể theo quyền lực của vinh quang Ngài (2), mà mọi chịu đựng và kiên nhẫn với sự hân hoan
.
12 Cảm tạ Cha, Ðấng đã làm cho anh em đủ điều kiện dự phần vào phần thánh trong sự sáng.
13 Ngài (which – 1) đã kéo anh em ra khỏi quyền lực tối tăm, và chuyển anh em vào nước của Con chí ái Ngài (3)
14 trong Ngài (in which – 2) ta có sự cứu chuộc, sự tha tội
15 Ngài (which – 3) là hình ảnh của Thiên Chúa vô hình, là trưởng tử của tất cả.
.
16 Vì trong Ngài (4) vạn vật đã được tạo thành, chốn trời cao và nơi dương thế, vật hữu hình, vật vô hình, dù là thiên tòa, hay thiên chủ, dù là thiên phủ, hay là uy linh, mọi sự vì Ngài (5) và từ Ngài (6) tạo thành
17 Và Ngài (7) có trước mọi sự, và mọi sự trong Ngài (8) được ngợi khen
.
18 Và Ngài (9) là đầu của Thân mình Hội Chúng – (which – 4) là khởi nguyên, là trưởng tử giữa các người chết,
ngõ hầu trong mọi sự Ngài (10) là vượt trội.
19 Vì trong Ngài (11) đã vui lòng cho tất cả sự viên mãn ngự lại
20 Và bởi Ngài(12) đã giảng hòa tất cả với Ngài (13)
đã mang lại bình an nhờ máu trên cây gỗ Ngài (14) bởi Ngài (15) cho mọi vật dù ở dưới dất hay ở trên trời!
.
21 Cả anh em nữa, xưa kia là xa cách, tâm trí thù nghịch trong việc ác
22 Bây giờ, sự hòa giải nơi thân thể xác thịt của Ngài (16), nhờ sự chết, để đặt anh em thánh thiện, tinh toàn, vô phương trách cứ trước mặt Ngài (17)
23 giả như anh em bền đỗ trong đức tin, có nền móng và vững chãi, không lay chuyển khỏi hi vọng của Tin Mừng đã nghe biết, đã được rao giảng cho mọi người dưới gầm trời, mà tôi, Phaolô, đã trở thành người đầy tớ.
Quan điểm cá nhân:
Vậy trong câu 20 và câu 22 đã dùng 2 chữ “autos” cho cả YHWH và Yesus trong cùng 1 câu.
Chữ Autos được dịch là gì cần suy xét cho cẩn thận.
Người khôn ăn nói nửa lời, làm cho người dại nửa mừng nửa lo.
Phaolo ăn nói lấp lửng, làm cho con cái của Phaolo tha hồ có đất suy diễn.